I - QUYỀN AN CƯ:
9) Quyền Riêng Tư
(Right to Privacy) (điều 12 TNQTNQ và điều 17
CUDSCT)
Không ai có thể bị xâm
phạm trái phép vào đời tư, gia đình, nhà
ở hay thư tín, hoặc bị xúc phạm đến
danh dự và phẩm giá. Luật pháp bảo vệ
con người chống lại những xâm phạm
nói trên.
Từ thế kỷ 13 khi
Đại Hiến Chương Magna Carta được
ban hành, người Anh thường nói: "Căn
nhà của chúng tôi có thể dột nát, mưa gió
có thể lọt vào, nhưng vua chúa và công an
cảnh sát thì không được vào!".
Tại Việt Nam ngày nay, những biện pháp
quản chế hành chánh (administrative internment) cho phép
công an xâm phạm đến danh dự, phẩm giá,
đời tư, nhà ở, thư tín của công dân
đã hiển nhiên vi phạm nhân quyền, vì
nạn nhân không phạm tội gì, không bị truy
tố ra toà và vẫn được suy đoán là
vô tội.
10) Quyền Tự Do Đi Lại Và
Cư Trú (Freedom of Movement and
Residence) (điều 13 TNQTNQ và điều 12 CUDSCT)
Ngoài quyền tự do đi
lại và tự do lựa chọn nơi cư trú
trong nước, người dân còn được
quyền xuất ngoại và hồi hương. Tháng
8/1997, Liên Hiệp Quốc công bố bản phúc trình
lên án Bắc Hàn vi phạm quyền Tự Do Đi
Lại và Tự Do Cư Trú vì đã cấm người
dân ra khỏi nước và cũng không cho phép người
dân từ ngoại quốc trở về Bắc Hàn.
Phẫn chí, Bắc Hàn rút ra khỏi Công Ước
Dân Sự và Chính Trị Liên Hiệp Quốc (và
mặc nhiên rút khỏi cộng đồng các
quốc gia văn minh)
Cũng như các nhân
quyền khác, quyền tự do đi lại và cư
trú chỉ có thể bị hạn chế theo
luật, mục đích để bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức
khỏe công cộng, đạo lý hay quyền
tự do của người khác (điều 29
khoản 2 TNQTNQ và điều 12 khoản 3 CUDSCT). Trên
thực tế, tại các quốc gia không theo
chế độ tam quyền phân lập, các cơ
quan tư pháp và lập pháp thường lệ
thuộc vào chính phủ; những hạn chế nhân
quyền chỉ là những vi phạm nhân quyền
khéo che đậy và được diễn ra thường
hằng tại các quốc gia chuyên chế và
ấu trĩ.
11) Quyền Tị Nạn
(Right to Asylum) (điều 14 TNQTNQ)
Trong trường hợp
bị chính quyền ngược đãi, đàn áp
hay bị đe doạ truy tố vì những hành vi
chính trị, người dân có quyền tìm
kiếm và hưởng quyền tị nạn
tại các nước khác. Những ai bị đàn
áp vì lý do chủng tộc hay tôn giáo cũng có
thể được hưởng quyền này.
Các Công Ước Nhân
Quyền Liên Hiệp Quốc không đề cập
đến quyền tị nạn (do áp lực và
thỏa hiệp với các nước CS Âu Châu).
Tuy nhiên nhiều quốc gia đã ký kết
những Công Ước quốc tế khác trong
đó quyền tị nạn vẫn được
thừa nhận. Vả lại nếu đã có Cao
Ủy Tị Nạn Liên Hiệp Quốc thì cũng
phải có quyền tị nạn. Tại Âu Châu, các
chính phủ có quyền hạn chế các hoạt
động chính trị của dân tị nạn.
Trong mọi trường hợp, các thường trú
nhân hợp pháp không thể bị trục xuất
về nguyên quán nơi mà mạng sống và tự
do của họ bị đe doạ vì lý do chính
kiến, sắc tộc, tôn giáo hay thành phần xã
hội. (điều 13 CUDSCT) Mọi quyết định
trục xuất tập thể một số
ngoại kiều đều bị cấm đoán.
12) Quyền Có Quốc Tịch
(Right to Nationality) (điều 15 TNQTNQ)
Chiếu công pháp quốc
tế, ai cũng có quyền có quốc tịch
tại nơi sinh quán của mình. Ngoài ra nếu cha
mẹ có quốc tịch ngoại quốc, các con cũng
được quyền mang quốc tịch của
cha mẹ. Không ai có thể bị tước
quốc tịch nguyên thủy tại nơi sinh quán.
Nếu sinh sống tại ngoại quốc và
hội đủ điều kiện, các thường
trú nhân có quyền thay đổi quốc tịch
(quốc tịch là một khái niệm hành chánh, không
có ý nghiã như tổ quốc).
Các Công Ước Quốc
Tế Nhân Quyền Liên Hiệp Quốc không đề
cập đến quyền có quốc tịch
của con người (do áp lực của các nước
Cộng Sản Âu Châu). Đây là một "nghịch
lyù" (juridical anomaly) xuất phát từ
những thỏa hiệp chính trị nhất
thời (thêm một thí dụ về nghịch lý:
chim không biết bay!). Đã đến lúc nhân
loại văn minh tu chính lại nghịch lý này
trong các công ước nhân quyền.
13) Quyền Kết Hôn và Lập Gia
Đình (Right of the Family) (điều
16 TNQTNQ và điều 23, 24 CUDSCT)
Các thanh niên nam nữ đến
tuổi thành hôn đều có quyền kết hôn và
lập gia đình do sự thuận tình của
đôi bên. Nam nữ được bình đẳng
về hôn nhân khi kết hôn cũng như khi ly hôn.
Gia đình được công
nhận là đơn vị tự nhiên và căn
bản của xã hội và phải được
xã hội và quốc gia bảo vệ. Điều
24 CUDSCT quy định quyền bình đẳng
của các con (không phân biệt chính thức hay
ngoại hôn), được quyền có quốc
tịch và mang tên họ của cha/mẹ.
14) Quyền Sở Hữu
(Right to Property) (điều 17 TNQTNQ)
Cũng như quyền tị
nạn, quyền có quốc tịch và sở
hữu không được ghi trong các Công Ước
Quốc Tế Nhân Quyền Liên Hiệp Quốc.
Đây cũng là một "nghịch lyù"
cần phải tu chính. Quyền sở hữu có
lẽ là quyền tự nhiên mạnh nhất
của con người (trẻ em cầm đồ
chơi trong tay, nếu ai giật đi, nó sẽ
phản kháng bằng những võ khí mạnh
nhất của nó: la hét và nước mắt). Có
sờ hữu mới có động cơ cố
gắng làm việc tạo nên tiến bộ và phát
triển. Về mặt lý thuyết, quyền sở
hữu là sự phản chiếu của quyền
tự do từ bình diện tinh thần xuống bình
diện kinh tế xã hội. Quyền sở hữu
không phải là sự đánh cắp như Mác
cố tình hiểu lầm. Sự truất hữu
tập sản hoá mới chính là sự đánh
cắp! Nó đã làm cho một nửa nhân loại
lâm vào cảnh điêu linh đói khổ trong
suốt nửa thế kỷ vừa qua.
Quyền sở hữu có tính
cách vật chất (kinh tế) như nhà
cửa, xe cộ, đồ đạc, quần áo,
tiền bạc (tiêu thụ) hay tiền vốn (đầu
tư buôn bán). Nó cũng có tính cách tinh thần
(kỹ thuật hay văn hoá) như nghề chuyên môn,
công trình phát minh khoa học, sáng tác văn học
nghệ thuật, vốn trí thức (viết văn,
dạy học) v.v... (intellectual, literary and artistic
property).
Tuyên ngôn Quốc Tế Nhân
Quyền viết: "Ai cũng có quyền sở
hữu, hoặc riêng rẽ hoặc chung nhau (hùn
vốn lập hội). Không ai có thể bị tước
đoạt tài sản một cách độc đoán."
Từ 1789 các nhà Cách
Mạng Dân Quyền Pháp đã nhận định
trong Tuyên Ngôn Nhân Quyền và Dân Quyền như
sau: "Quyền có tài sản là một quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Nó không
thể bị nhà cầm quyền truất hữu dù
có lý do lợi ích công cộng, nếu không có
sự bồi thường thỏa đáng từ trước
khi truất hữu."
Các Công Ước Mỹ Châu,
Âu Châu, và Phi Châu cũng quy định quyền
được hưởng dụng tài sản (sau
khi đóng thuế cho quốc gia). Sự cho vay lãi
nặng và chế độ "người bóc
lột người" phải bị cấm
chỉ theo luật.
Quốc gia phải tạo cơ
hội cho mỗi người dân có một căn
nhà để cư ngụ, có sở ruộng hay
nghề chuyên môn để sinh sống hay có
một số vốn để buôn bán hay đầu
tư. Quyền sở hữu như vậy có
cả tác dụng an cư và lạc nghiệp.
Về đầu bài
|
[Tiếng
Anh]
Lời giới
thiệu
Lời nói đầu
Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân
Quyền
Quyền Dân Sự, và Chính
Trị
Quyền Kinh Tế, Xã Hội, và
Văn Hóa
Phần Diễn Giải
Nhân Quyền Bậc 1
Nhân Quyền Bậc 2
Quyền An Cư
Quyền Lạc
Nghiệp
Nhân Quyền Bậc 3
Phụ Đính 1
|