NHÂN QUYỀN
BẬC 1:
QUYỀN TỰ DO THÂN
THỂ
Một số quyền tự
do thân thể được coi là bất khả xâm
phạm, không thể bị tước đoạt
hay đình chỉ thi hành dầu có chiến tranh hay
khẩn trương công cộng, như quyền
sống, quyền tự do không bị nô lệ hay nô
dịch, không bị tra tấn hành hạ, không
bị giam giữ vì thiếu nợ, quyền bình
đẳng trước pháp luật, quyền không
bị kết án do những hành động không
cấu thành tội hình sự chiếu theo luật pháp
quốc gia hay luật pháp quốc tế (trong đó
có Luật Quốc Tế Nhân Quyền).
Công Ước Dân Sự Chính
Trị chi tiết hóa những quyền tự do thân
thể ghi trong Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền:
1) Quyền Sống
(Right to Life) (điều 3 TNQTNQ và điều 6 CUDSCT).
Là quyền thiết yếu
nhất của con người được
luật pháp bảo vệ chống lại mọi hành
động sát nhân độc đoán
Con người được
bảo vệ quyền sống từ khi mới
thụ thai.
Chế độ án tử hình
được bãi bỏ hay hạn chế tối
đa; chống nạn diệt chủng tập
thể; không được tuyên án tử hình
đối với các thiếu nhi dưới 18
tuổi, và các phụ nữ mang thai. Các bị cáo
bị tuyên án tử hình có quyền xin ân xá, ân
giảm hay hoán cải hình phạt. Các quốc gia
đã bãi bỏ án tử hình không được
tái lập chế độ này.
2) Quyền Không Bị Tra
Tấn (Freedom from Torture)
(điều 5 TNQTNQ và điều 7 CUDSCT).
Quyền này áp dụng cho
mọi người, không bị tra tấn về thân
thể, không bị hành hạ về tinh thần và
tâm trí khi bị bắt giữ. Không bị
những hình phạt tàn ác, vô nhân đạo làm
tổn thương nhân phẩm khi bị kết án
và giam giữ. Hình phạt chỉ được áp
dụng cho kẻ phạm tội, không liên lụy
đến gia đình. Các bị cáo chờ tòa
xử phải được đối xử như
những người chưa can án. Hình phạt tước
đoạt tự do (phạt tù) phải nhằm
mục đích cải hóa để tù nhân có
thể trở về cuộc sống bình thường
sau khi được trả tự do.
3) Quyền Không Bị Làm Nô
Lệ (Freedom from Slavery) (điều
4 TNQTNQ, điều 8 CUDSCT)
Không ai có thể bị
bắt làm nô lệ hay nô dịch. Cấm tổ
chức buôn bán phụ nữ và gái vị thành niên.
Không ai bị làm công việc khổ sai nếu không
có án tòa hợp lệ. Trong mọi trường
hợp, công việc khổ sai không được
làm tổn thương đến phẩm giá và phương
hại đến khả năng thể chất hay
tinh thần của tù nhân. Các tù nhân chính trị
hay tù nhân lương tâm phải được
đối xử nhân đạo, chăm sóc sức
khỏe, không bị kết án tù khổ sai. Các
hội bảo vệ nhân quyền quốc tế như
Hội Ân Xá Quốc Tế, Hội Quan Sát Á Châu,
Ủy Ban Luật Gia Quốc Tế, Hội Nhân
Quyền Quốc Tế v.v... là những tổ
chức phi chính phủ đứng ra đấu
tranh đòi phóng thích các tù nhân lương tâm
bị giam giữ chỉ vì họ có lập trường
hay tư tưởng chống lại chính sách
của nhà cầm quyền.
4) Quyền Tự Do Nhân Thân
(Right to Personal Liberty) (điều 9 TNQTNQ và điều
11, 14 khoản 6 CUDSCT)
Ai cũng có quyền tự
do nhân thân và an toàn thân thể. Không ai có thể
bị bắt giữ và giam cầm độc đoán.
Khi bị bắt giữ để điều tra,
bị cáo được quyền thông báo lý do hay
tội trạng bị trách cứ. Bị cáo
phải được dẫn giải không chậm
trễ tới toà án để xét xử theo
luật trong một thời gian hợp lý, hay để
được toà án phóng thích vô điều
kiện, hay được tại ngoại có
thế chân. Những ai bị giam giữ đều
có quyền yêu cầu toà án có thẩm quyền xét
xử, để yêu cầu toà trả tự do
nếu sự bắt giữ được xét là
bất hợp pháp. Các nạn nhân trong những
vụ bắt giữ và giam cầm trái phép co
quyền được chính phủ bồi thường
thiệt hại. (điều 14 khoản 6 CUDSCT)
Không ai có thể bị câu
thúc thân thể vì thiếu nợ (điều 11
CUDSCT)
5) Quyền Được Xét
Xử Công Bằng (Right
to a Fair Trial) (điều 10, 11 TNQTNQ và điều 14
CUDSCT)
Mọi người đều
được bình đẳng trước toà án,
được quyền có một toà án độc
lập, vô tư có thẩm quyền xét xử
một cách công bằng và công khai để phán
định về những quyền lợi và nghiã
vụ của mình, hoặc về những tội
trạng mà mình bị trách cứ về mặt hình
sự. Bị cáo về các tội hình sự có
quyền được suy đoán là vô tội
cho đến khi bị chứng minh là có tội
theo luật. (điều 11 TNQTNQ, điều 14
khoản 2 CUDSCT)
Trong vụ tranh tụng,
mọi người đều được hưởng
những bảo đảm sau đây về
quyền biện hộ:
- Được quyền có
thông dịch viên miễn phí do toà án cung cấp
nếu bị cáo không hiểu tiếng và danh
từ của toà án.
- Quyền được thông
báo tội trạng với đầy đủ
chi tiết trước khi toà mở cuộc
điều tra và thẩm vấn.
- Quyền có đủ
thời gian và phương tiện để
chuẩn bị sự biện hộ trước
toà.
- Quyền tự biện
hộ hay nhờ luật sư do mình lựa
chọn để biện hộ cho mình và
được quyền tự do tiếp xúc
với luật sư.
- Quyền được có
luật sư biện hộ là một quyền
bất khả chuyển nhượng, luật sư
được chỉ định miễn phí
trong trường hợp bị can không tự
biện hộ và không có khả năng muớn
luật sư.
- Quyền đối
chất với nhân chứng trước toà,
được đòi nhân chứng ra hầu toà
kể cả các chuyên viên để làm sáng
tỏ các sự kiện hồ sơ.
- Quyền giữ im lặng
không phải khai để khỏi tự
buộc tội mình, quyền không bị cưỡng
bách nhận tội. Sự nhận tội
chỉ có giá trị nếu không bị cưỡng
bách hay hăm doạ.
- Quyền được
chống án lên toà trên nếu bị xác nhận
tội trạng; khi được toà tuyên phán
là vô tội phải được phóng thích
ngay và không thể bị truy tố lần
thứ hai cũng về tội này.
- Cuộc thẩm vấn và
tranh luận trước toà phải diễn ra công
khai với sự tham dự của báo chí và công
chúng.
6) Quyền Được Toà
Án Bảo Vệ (Right to
Judicial Protection) (điều 8 TNQTNQ và điều 2
khoản 3 CUDSCT)
Để chống lại các
hành vi độc đoán trái phép của các nhân viên
công quyền làm thiệt hại quyền lợi hay
vi phạm nhân quyền, mọi người đều
có quyền khiếu tố trước toà án để
đòi những biện pháp đền bù hữu
hiệu (effective remedy), như hủy bỏ một
quyết định hành chánh, tuyên bố một
đạo luật vi hiến, truyền phóng thích
bị cáo vì bị giam giữ trái phép, hay buộc
chính phủ bồi thường thiệt hại cho
nạn nhân v.v...
Các quốc gia kết ước
cam kết sẽ tổ chức hệ thống tư
pháp hữu hiệu để có thể cung cấp
cho mọi người quyền khiếu tố trước
toà án có thẩm quyền hầu bênh vực các
quyền tự do của con người được
luật pháp quốc tế nhân quyền bảo
vệ. Những biện pháp bồi thường
thiệt hại do toà tuyên án phải được
thực sự thi hành.
7) Quyền Được
Luật Pháp Bảo Vệ
(Right to Legal Protection) (điều 11 khoản 2 TNQTNQ và
điều 15 CUDSCT)
Không ai có thể bị
kết án về một tội hình sự do
những hành động không cấu thành tội hình
sự chiếu theo luật pháp quốc gia hay
luật pháp quốc tế, luật pháp quốc
tế được hiểu là những nguyên
tắc tổng quát của hình luật được
công nhận bởi cộng đồng các quốc
gia (văn minh)
Không ai phải chịu hình
phạt nặng hơn hình phạt dự liệu
bởi luật áp dụng trong thời gian phạm
pháp. Tuy nhiên bị cáo có thể được hưởng
hình phạt nhẹ hơn chiếu theo các điều
khoản của luật mới ban hành.
8) Quyền Được Coi Là
Con Người Có Tư Cách Pháp Nhân Trước Pháp
Luật Và Được Bình Đẳng Trước
Pháp Luật (Right to
Juridical Personality and Right to Equal Protection) (điều 6,
7 TNQTNQ, điều 16, 26 CUDSCT)
Nhân quyền quan trọng hơn
hết là quyền được công nhận
tại bất cứ ở đâu, là một con người
có tư cách pháp nhân trước pháp luật và
được pháp luật đối xử bình
đẳng (dầu là công dân hay không công dân,
dầu có chính kiến khác biệt với chính sách
của nhà cầm quyền v.v...)
Về đầu bài
|